Tin tức

Trang chủ / Tin tức / Công nghiệp Tin tức / Mô -đun SFP: Một người khổng lồ thu nhỏ trong lĩnh vực truyền thông quang học

Mô -đun SFP: Một người khổng lồ thu nhỏ trong lĩnh vực truyền thông quang học

Trong thời đại của vụ nổ dữ liệu ngày nay, truyền dữ liệu tốc độ cao và hiệu quả đã trở thành nền tảng của sự phát triển của tất cả các tầng lớp của cuộc sống. Trong quá trình này, mô-đun SFP (mô-đun có thể cắm yếu tố hình thức nhỏ) đóng vai trò then chốt trong lĩnh vực truyền thông quang với các lợi thế độc đáo của nó.

Mô -đun SFP , Tên đầy đủ là mô-đun có thể cắm yếu tố hình thức nhỏ, nghĩa là một mô-đun quang học nhỏ có thể cắm được. Nó là một mô-đun chuyển đổi quang điện tử được thiết kế theo tiêu chuẩn SFF-8472. Kích thước chỉ là 10x10mm, nhỏ hơn một nửa so với mô -đun GBIC (chuyển đổi giao diện Gigabit) truyền thống, do đó tên "thu nhỏ". Thiết kế này không chỉ tiết kiệm không gian có giá trị, mà còn cho phép nhiều cổng được cấu hình trên cùng một bảng, cải thiện đáng kể mật độ cổng của thiết bị.

Các tính năng chính của mô -đun SFP bao gồm:
Nóng Pluggable: Hỗ trợ chèn trực tiếp hoặc loại bỏ các mô -đun mà không tắt nguồn, điều này cung cấp sự tiện lợi tuyệt vời để bảo trì và nâng cấp thiết bị.
Khả năng tương thích: Theo Thỏa thuận đa nguồn (MSA), mô-đun SFP được sản xuất bởi các nhà sản xuất khác nhau có thể hoạt động trên cùng một giao diện vật lý, cải thiện khả năng tương thích và tính linh hoạt của hệ thống.
Chi phí thấp: So với các loại mô -đun quang khác, mô -đun SFP có chi phí thấp hơn, giúp giảm chi phí hệ thống tổng thể (TCO).

Nguyên tắc làm việc của mô-đun SFP chủ yếu liên quan đến hai quá trình: chuyển đổi quang điện và chuyển đổi quang điện. Ở đầu truyền, tín hiệu điện đầu vào được xử lý bởi bộ xử lý tín hiệu số (DSP) để điều khiển laser bán dẫn (LD) hoặc diode phát sáng (LED) để phát ra tín hiệu quang được điều chế ở tốc độ tương ứng. Sau khi các tín hiệu quang này được truyền đến đầu nhận thông qua sợi quang, chúng được chuyển đổi thành tín hiệu điện bởi bộ quang điện tử và được DSP xử lý lại để khôi phục các tín hiệu điện ban đầu.

Mô -đun SFP cũng chứa các mạch xử lý tín hiệu để khuếch đại, định hình, phục hồi đồng hồ và xử lý tín hiệu khác để đảm bảo tính toàn vẹn và độ chính xác của tín hiệu. Đồng thời, chip điều khiển bên trong mô -đun cũng chịu trách nhiệm giám sát trạng thái của mô -đun, chẳng hạn như nhiệt độ, điện áp, công suất quang học, v.v. và giao tiếp với vật chủ để đảm bảo hoạt động ổn định của mô -đun.

Mô -đun SFP có thể được chia theo các tiêu chuẩn phân loại khác nhau, chủ yếu bao gồm:
Phân loại tỷ lệ: chẳng hạn như 155Mbps, 622Mbps, 1.25Gbps, 2,5Gbps, 4Gbps, 10Gbps và các mô -đun tốc độ khác để đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ của các kịch bản ứng dụng khác nhau.
Phân loại bước sóng: chẳng hạn như 850nm, 1310nm, 1550nm và các mô -đun bước sóng khác, để đáp ứng các yêu cầu của các loại sợi và khoảng cách truyền khác nhau.
Phân loại chế độ: được chia thành chế độ đơn và multimode. Sợi một chế độ phù hợp cho các kịch bản ứng dụng băng thông dài, đường dài; Sợi đa chế độ phù hợp cho các kịch bản ứng dụng băng thông thấp, băng thông thấp.

Với sự phát triển nhanh chóng của các trung tâm dữ liệu, nhu cầu truyền dữ liệu tốc độ cao và mật độ cao đang tăng lên. Mô -đun SFP đóng một vai trò quan trọng trong kết nối mạng của các trung tâm dữ liệu với sự thu nhỏ, hiệu suất cao và tính linh hoạt của nó.

Bên trong trung tâm dữ liệu, kết nối giữa các máy chủ là một phần của mạng lõi. Mô-đun SFP có thể được sử dụng để kết nối các máy chủ và chuyển đổi để đạt được truyền dữ liệu tốc độ cao. Ví dụ, sử dụng các mô-đun SFP 10G có thể cung cấp tốc độ truyền 10Gbps, đáp ứng nhu cầu của điện toán hiệu suất cao và xử lý dữ liệu lớn.

Mô-đun SFP cũng có thể được sử dụng để kết nối các thiết bị của Kênh sợi quang (FC) trong SAN (Mạng khu vực lưu trữ) để cung cấp truyền dữ liệu tốc độ cao và đáng tin cậy. Trong kiến ​​trúc mạng của trung tâm dữ liệu, lớp tổng hợp chịu trách nhiệm kết nối lớp truy cập và lớp lõi. Mô -đun SFP có thể được sử dụng để kết nối các công tắc trong lớp tổng hợp để cải thiện độ tin cậy và khả năng mở rộng của mạng.